Quy trình thực hiện một bộ phim.

Làm film mà viết cụ thể ra cũng mất ít nhất vài chục trang A4 vì nó lắm công đoạn nhiêu khê lắm, coi générique thấy số người tham gia là biết, đặc biệt là nhìn générique cũng có thể đoán sơ được các công đoạn làm film.

Một bộ film sống được hay không tùy thuộc nhiều yếu tố. Film bắt đầu từ một ý tưởng, hoặc của scénariste , hoặc producteur hoặc réalisateur (đạo diễn) hoặc ai đó, được scénariste phác thảo và hoàn thiện phần hồn qua scénario , sau đó được dàn dựng bởi réalisateur, thông qua một producteur. Producteur là người chịu trách nhiệm về tài chính cho việc làm film, các công tác logistique (hậu cần). Film làm xong phải giới thiệu cho giới distributeur , chính họ là người chịu trách nhiệm đưa film tới người xem.

Scénario do scénariste viết, thường gồm 2 phần, một là bsynopsis tóm tắt lại nội dung chính của kịch bản, để bước đầu đưa cho réalisateur và producteur đọc, nếu họ đồng ý thì sẽ đọc tiếp scénario chính. Bản này viết cụ thể chia ra thành từng cảnh film: thời gian, địa điểm, nhân vật, hành động, diễn biến tâm lý và lời thoại. Viết cụ thể để đạo diễn theo đó mà chỉ đạo, diễn viên theo đó mà đóng chứ không bay bướm như ba cái tiểu thuyết văn học, đọc vào chẳng biết đóng ra sao! Mấy cái scénario này bán đầy ở bookstore, nếu rảnh thì ra kiếm một cuốn về đọc.

(Đây là trích đọan một kịch bản phim)

TEN THINGS I HATE ABOUT YOU

written by Karen McCullah Lutz & Kirsten Smith

based on ‘Taming of the Shrew” by William Shakespeare

Revision November 12, 1997

PADUA HIGH SCHOOL – DAY

Welcome to Padua High School,, your typical urban-suburban

high school in Portland, Oregon. Smarties, Skids, Preppies,

Granolas. Loners, Lovers, the In and the Out Crowd rub sleep

out of their eyes and head for the main building.

PADUA HIGH PARKING LOT – DAY

KAT STRATFORD, eighteen, pretty — but trying hard not to be

— in a baggy granny dress and glasses, balances a cup of

coffee and a backpack as she climbs out of her battered,

baby blue ’75 Dodge Dart.

A stray SKATEBOARD clips her, causing her to stumble and

spill her coffee, as well as the contents of her backpack.

The young RIDER dashes over to help, trembling when he sees

who his board has hit.

RIDER

Hey — sorry.

Cowering in fear, he attempts to scoop up her scattered

belongings.

KAT

Leave it

He persists.

KAT (continuing)

I said, leave it!

She grabs his skateboard and uses it to SHOVE him against a

car, skateboard tip to his throat. He whimpers pitifully

and she lets him go. A path clears for her as she marches

through a pack of fearful students and SLAMS open the door,

entering school.

INT. GIRLS’ ROOM – DAY

BIANCA STRATFORD, a beautiful sophomore, stands facing the

mirror, applying lipstick. Her less extraordinary, but

still cute friend, CHASTITY stands next to her.

BIANCA

Did you change your hair?

CHASTITY

No.

BIANCA

You might wanna think about it

Leave the girls’ room and enter the hallway.

HALLWAY – DAY- CONTINUOUS

Bianca is immediately greeted by an admiring crowd, both

boys

and girls alike.

Thêm một đọan kịch bản khác, đọat Oscar kịch bản gốc xuất sắc nhất

an Original Script

by Matt Damon and Ben Affleck

The following is Matt Damon and Ben Affleck’s Award Winning Script for Good Will Hunting. It is what Matt Damon and Ben Affleck originally wrote on paper before the movie was made.

FADE IN:

EXT. SOUTH BOSTON ST. PATRICK’S DAY PARADE — DAY

CUT TO:

INT. L STREET BAR & GRILLE, SOUTH BOSTON — EVENING

The bar is dirty, more than a little run down. If there is

ever a cook on duty, he’s not here now. As we pan across

several empty tables, we can almost smell the odor of last

nights beer and crushed pretzels on the floor.

CHUCKIE

Oh my God, I got the most fucked up

thing I been meanin’ to tell you.

As the camera rises, we find FOUR YOUNG MEN seated around a

table near the back of the bar.

ALL

Oh Jesus. Here we go.

The guy holding court is CHUCKIE SULLIVAN, 20, and the largest

of the bunch. He is loud, boisterous, a born entertainer.

Next to him is WILL HUNTING, 20, handsome and confident, a

soft-spoken leader. On Will’s right sits BILLY MCBRIDE, 22,

heavy, quiet, someone you definitely wouldn’t want to tangle

with. Finally there is MORGAN O’MALLY, 19, smaller than the

other guys. Wiry and anxious, Morgan listens to Chuckie’s

horror stories with eager disgust.

All four boys speak with thick Boston accents. This is a rough,

working class Irish neighborhood and these boys are its product.

CHUCKIE

You guys know my cousin Mikey Sullivan?

ALL

Yeah.

CHUCKIE

Well you know how he loves animals

right? Anyway, last week he’s drivin’

home…

(laughs)

ALL

What? Come on!

CHUCKIE

(trying not to laugh)

I’m sorry, ’cause you know Mikey, the

fuckin guy loves animals, and this is

the last person you’d want this to

happen to.

WILL

Chuckie, what the fuck happened?





Bây giờ nói thêm một chút về production.. Bản phân cảnh thì thường phải do đạo diễn và scénariste hợp tác lại làm dựa trên scénario có chỉnh sửa chút đỉnh. Khi scénario được đưa qua tay réalisateur, thường hai người này sẽ cùng làm việc với nhau để hoàn thành các sequence hay bảng phân cảnh cho từng scène. Mỗi scène sẽ xác định dàn dựng ở đâu: studio hay quay ngoại cảnh (extérieur), ngày hay đêm. Cảnh quay sẽ dựng như thế nào shot) thí dụ quay toàn thân, từ dưới lên, hướng chuyển động của caméra…, scène gồm những action gì và đặc biệt là storyboard (hình vẽ minh hoạ về nội dung scène) thường do scénariste vẽ. (Xem hình minh họat để hiểu rõ hơn). Sau đó bảng phân cảnh được đưa cho producteur để chuẩn bị logistique cho bộ film. Tùy khả năng tài chính và tình hình thực tế mà từng cảnh quay có thể thay đổi hay giữ nguyên.

Công việc thường bắt đầu bằng tìm casting cho film. Thường có một directeur de casting đứng ra lo việc này, các vai chính thì réalisateur hay tham gia vào việc tuyển chọn. Casting thì producteur phải bàn với đạo diễn, một số vai chính có thể chọn diễn viên có sẵn, một số vai sẽ đăng báo, TV tìm diễn viên theo một số tiêu chuẩn nhất định, cái này làm rầm rộ lắm vì số người khóai đóng film hơi bị nhiều, giống chị em trong MVB vậy đó.

Một ví dụ về quảng cáo tìm diễn viên:

Warner Brothers Pictures has issued a new casting call via their web site.

We are asking British children aged 9 to 11 who look like Harry Potter, Ron Weasley, or Hermione Granger to send a videotape on which they “say your name and age, tell a joke and read a paragraph of your choice from any of the Harry Potter books.”

The tapes should include phone number and address and be sent to:

Harry Potter Casting

P.O. Box 7788

Burbank, CA 91510-7788



Sau đó chuẩn bị về film trường gồm các cảnh quay tại studio và các cảnh quay bên ngoài, trong đó producteur phải tìm ra các địa điểm đó, thương lượng với các bên liên quan như chủ nhà, cảnh sát … để được phép tiến hành quay film. Tiếp theo là chuẩn bị về décor, trang phục, đạo cụ… thường thì mấy thứ này phải thuê hết, trừ các nhà sản xuất lớn như Columbia thì mới có sẵn còn ngoài ra thì từ studio cho đến máy quay film, đèn chiếu, máy phát điện, ghế đạo diễn… đều thuê hết. Luôn luôn có các công ty cho thuê từ A – Z, mỗi lần quay film thì phải thuê xe chở, quay một cảnh trung trung thì tốn ít nhất cũng 3 xe tải!

Sau khi film quay xong thì tới gian đoạn hậu kỳ post-production). Giai đoạn này thuần tuý kỹ thuật thường giao cho các laboratoire làm về hình và tiếng, sub title và music, thêm vào một số special effect nữa là hoàn chỉnh. Phần này chủ yếu là technique nên chắc miễn trình bày nha. Toàn từ kỹ thuật không à, ví dụ như: beta, AVR, DAT, SRD, SDDS…

Xong giai đoạn sản xuất thì tới distribution, phải chuẩn bị về affiche, trailer, press release…mà ba cái này thường cũng thuê làm nốt.

(Một ví dụ cụ thể cho giai đọan này xem tại đây:

[http://moviesboom.cubedom.com/forum.php?section=movie&msgid=747])

Muốn khai thác một bộ film phải mua các quyền (droit) sau: Quyền khai thác tại rạp (droit de salle), quyền khai thác Vidéo, DVD, quyền khai thác trên truyền hình và quyền về các sản phẩm kèm theo (produit dérivé). Tùy từng film mà distributeur quyết định sẽ mua những quyền nào. Kế đến họ sẽ thực hiện chiến dịch quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, affiche, paneau, web site… sau đó quyết định thời gian và rạp chiếu, số copie cho mỗi rạp (exploitateur). Sau khi chiếu tại rạp thì 6 tháng hay lâu hoặc ít hơn, film sẽ xuất hiện trong mạng lưới vidéo, DVD, thường thì càng ít ăn khách càng được chuyển thành vidéo, DVD sớm. 1, 2 hay 3 năm sau film mới được chiếu trên TV tùy quy định của từng nước, tùy Hợp đồng nguyên tắc mà các kênh truyền hình ký với cơ quan phụ trách truyền thông của chính phủ.

Nguồn tài chính cho một film đến từ nhiều nguồn: nhà sản xuất, các kênh truyền hình dưới hình thức copropriétaire (đồng sở hữu), tài trợ của chính phủ và các tổ chức phi chính phủ…


Posted

in

by

Comments

11 responses to “Quy trình thực hiện một bộ phim.”

  1. soledad Avatar
    soledad

    Phải nói thế này: be free có cốt truyện hay và neo đã phóng tác thành một kịch bản đặc sắc

  2. *bee* Avatar
    *bee*

    befree viet bai nay hay wa!!!

  3. be free Avatar
    be free

    Mấy hôm nay bận nên không để ý, thì ra neo mới post cái article này lên! Hehe cái này chỉ có một số phần chữ là của be free thôi, còn lại tiết mục múa minh hoạ là của neo á, không phải của be free đâu vì cái này be free chỉ viết trả lời cho shinichi thui, không ngờ neo chuyển thành article, mọi người khen làm tui mắc cỡ wé! Sẵn đây trả lời luôn mấy câu hỏi của neo, còn về việc xài tiếng Pháp thì tại be free bắt chước mấy thằng Mỹ chảnh một tí thui, tụi nó nói tiếng Anh cũng khoái chen tiếng Pháp vào lắm.

    scénariste : screenwriter hay script writer tuy nhiên screenplay là kịch bản thuần về mô tả hơn còn script thì nghiêng về kỹ thuật hơn, có thể coi là bản phân cảnh, với hướng dẫn cụ thể về film hơn, thường gồm 2 cột, một cột là nội dung về hình ảnh, cột kia gồm đối thoại và các chỉ dẫn về tiếng động. Script chia làm nhiều sequence, mỗi sequence có cùng một thời gian, không gian và tuyến kịch, tuy nhiên sequence có thể chuyển từ không gian này sang không gian khác nhưng vẫn giữ nguyên tuyến kịch, có nghĩa là có thể chuyển qua nhiều scene khác nhau. Một scene gồm một hay nhiều shot, được thực hiện cùng một ánh sáng, một décor, cùng một thời điểm và cùng một sự liền lạc về tuyến kịch. Thường thì sequence và scene là một. Còn shot là một lần quay kể từ lúc bắt đầu quay đến lúc kết thúc một lần quay, mô tả một chuyển động về hình ảnh, nói dể hiểu hơn là từ lúc đạo diễn hô diễn cho đến khi hô cắt. Thường thì trong các script có cả storyboard.

    producteur : producer là người coi chung, còn executive producer là người chỉ chịu trách nhiệm về mặt thực hiện film thôi, không dính dáng gì tới tài chính. Trong một số studio lớn của Mỹ có chức danh executive hay senior executive chỉ trưởng bộ phận chuyên giám sát công việc của nhiều producer và kiểm soát việc thực hiện vài chục film mỗi năm.

    réalisateur : director hoặc film-maker

    scénario : thường dùng screenplay hoặc script hơn là scenario

    distributeur : distributor hay releaser

    synopsis : synopsis, còn plot là cốt truyện dùng để chỉ một chuỗi các sự kiện tạo thành tính kịch cho film.

    logistique : logistics là hậu cần, lo các thứ cần thiết cho việc thực hiện film như đạo cụ, vận chuyển, chuẩn bị thủ tục để được phép quay film ngoài studio… còn hậu kỳ là post production

    laboratoire : laboratory hay lab, là các công ty chuyên lo một số công việc về xử lý film trong gia đoạn hậu kỳ như tráng film (developing, processing), in film (printing) từ âm bản (negative) hay dương bản (positive) sang dương bản, các special effect… một số hãng film lớn thì các công việc post production được thực hiện trong nội bộ, có lẽ tại các workshop như neo bảo.

    générique: credits

  4. phanxine Avatar
    phanxine

    hic, ghen ty voi be free qua, tui chua bao gio duoc moi nguoi khen nuc no trong may cai comment cho article het …..

  5. chubemephim Avatar
    chubemephim

    BE FREE rat chuyen nghiep va co von hieu biet that la rong,minh that su phuc ban ,bai viet cua ban da mo cho minh rat nhieu dieu.Bai viet rat tuyet,minh co the khen bai viet cua ban nhieu nhieu lan.Cham 10/10 (voi 1 nguoi kho tinh nhu minh )Rat mong BE FREE ngay cang co them nhieu bai viet hay nhu the de nang cao su hieu biet cua minh,nhung tai sao ban khong post bai nay trong FORUM, nhu vay moi nguoi se de dang doc no hon.

  6. phanxine Avatar
    phanxine

    Thôi, vậy xin phép be free tui dịch đại vài từ ra, cái nào sai be free sửa lại dùm hen, cái nào còn thiếu, be free bổ sung giúp (mà thật ra đọc kỹ thì thấy be free đã giải thích định nghĩ gần hết rồi còn gì?)

    générique : đọan đầu phim hoặc cuối phim giới thiệu thành phần đòan làm phim. thông thường sẽ là (dịch ra tiếng việt luôn hen)

    Một siêu phẩm của hãng Warner Bros.

    Một phim của Steven Spielberg

    Với các diễn viên: pixeleyes…confidant….hungviet….shinichi….william….mathie….và neo!

    (cái này là ở đầu phim. còn cuối phim thì nó chạy như giặc từ dưới lên)

    Casting (appearance order hoặc theo thứ tự chính phụ, in credits order)

    pixeleyes……………………….kitaboy

    confidant………………………..binladen

    shinichi………………………….mrloveless

    hungviet…………………………awards

    mathie…………………………..himself

    william…………………………..a mute man

    neo………………………………phanxine

    assistant director

    be free

    assistant cinetography

    zie

    stunt

    ninja, hiepsy

    (ví dụ vậy thôi)…

    scénariste : biên kịch. tiếng Anh là screenplay writer?

    producteur : chủ nhiệm phim, nhà sản xuất, là người bỏ tiền hoặc được giao quản lý tiền làm phim. người này có nhiệm vụ tính tóan làm sao cho chi phí phim thì thấp mà doanh thu thì nhiều. có nhiều đọao diễn và chủ nhiệm phim vì bất đồng, đạo diễn vị nghệ thuật, chủ nhiệm phim vị thương mại nên cuối cùng cãi nhau chí chóe, hủy bỏ dự án….be free có viết: Producteur là người chịu trách nhiệm về tài chính cho việc làm film, các công tác logistique (hậu cần)

    tiếng Anh là producer?

    réalisateur : đạo diễn, tiếng Anh là director?

    scénario : kịch bản, tiếng Anh là scenario

    distributeur : Phát hành phim, chính họ là người chịu trách nhiệm đưa film tới người xem

    synopsis tóm tắt nội dung, tiếng Anh là plot?

    production : sản xuất phim

    scène : cảnh quay

    studio : phòng quay, phim trường.

    storyboard : hình vẽ minh hoạ về nội dung scène

    logistique : hậu kỳ thì đúng hơn hả be free? nhưng chắc là hậu cần là chuẩn bị trước mọi thứ?

    casting : tìm diễn viên

    directeur de casting : người phụ trách việc tuyển diễn viên.

    décor : thiết kế cảnh quay

    laboratoire : xưởng. dĩ nhiên ở đây là xưởng làm phim chuyên về từng phần, như xưởng làm tiếng động, xưởng hóa trang, xưởng kỹ xảo (tiếng Anh là workshop?)

    sub title : phụ đề?

    special effect :hiệu quả đặc biệt, tức kỹ xảo.

    technique : kỹ thuật

    affiche: Tấm poster phim

    trailer: đọan giới thiệu phim phát đi để quảng cáo

    press release : chiếu ra mắt báo chí

    paneau : tấm pano quảng cáo…

    tạm tạm vậy đi….

    Đây là một ví dụ cụ thể của tòan bộ phần generique nè:

    Full Cast and Crew for

    Black Hawk Down (2001)

    Black Hawk Down (2001)

    Page 3 of 31

    Directed by

    Ridley Scott

    Writing credits

    Mark Bowden (II) (book)

    Ken Nolan (II) (screenplay)

    Steven Zaillian (screenplay) (as Steve Zaillian)

    Cast (in credits order)

    Josh Hartnett …. Staff Sergeant Matt Eversmann

    Eric Bana …. Sergeant 1st Class Norm “Hoot” Hooten

    Ewan McGregor …. Specialist Danny Grimes

    Tom Sizemore …. Lt. Colonel Danny McKnight

    Sam Shepard …. Major General William Garrison

    Ewen Bremner …. Specialist Sergeant Shawn Nelson

    William Fichtner …. Sergeant Sanderson

    Charlie Hofheimer …. Corporal Jamie Smith

    Tom Hardy (I) …. Specialist Lance Twombly

    Tom Guiry …. Staff Sergeant Jeff Struecker

    Jason Isaacs …. Captain Mike Steele

    Ron Eldard …. Chief Warrant Officer Mike Durant

    Hugh Dancy …. Sergeant 1st Class Kurt Schmid

    Johnny Strong (II) …. Sergeant 1st Class Randy Shughart

    Gregory Sporleder …. Sergeant Scott Galentine

    Brian Van Holt …. Staff Sergeant Ed Yurek

    Jeremy Piven …. Chief Warrant Officer Cliff “Elvis” Wolcott

    Orlando Bloom …. Private 1st Class Todd Blackburn

    Matthew Marsden …. Specialist Dale Sizemore

    Kim Coates …. Master Sergeant Chris “Wex” Wexler

    Gabriel Casseus …. Specialist Mike Kurth

    Richard Tyson …. Staff Sergeant Daniel Busch

    Tac Fitzgerald …. Specialist Brad Thomas

    Nikolaj Coster-Waldau …. Master Sergeant Gary Gordon

    Ian Virgo …. Specialist John Waddell

    Chris Beetem …. Sergeant Casey Joyce

    Enrique Murciano …. Sergeant Lorenzo Ruiz

    Zeljko Ivanek …. Lt. Colonel Gary Harrell

    Glenn Morshower …. Lt. Colonel Tom Matthews

    Carmine Giovinazzo (I) …. Sergeant Mike Goodale

    Danny Hoch …. Sergeant Dominick Pilla

    Ty Burrell …. Technical Sergeant Tim Wilkinson

    Kent Linville …. Private Clay “Little Hunter” Othic

    Brendan Sexton III …. Private 1st Class Richard “Alpahbet” Kowalewski

    Michael Roof …. Specialist John Maddox

    Pavel Voukan …. Chief Warrant Officer Donovan “Bull” Briley (as Pavel Vokoun)

    Boyd Kestner …. Chief Warrant Officer Mike Goffena

    Jason Hildebrandt …. Chief Warrant Officer Dan Jollota

    Ioan Gruffudd …. 2nd Lieutenant John Beales

    George Harris (II) …. Osman Atto

    Razaaq Adoti …. Jousuf Dahir Mo’alim

    Dan Woods (V) …. Master Sergeant Scott Fales

    Treva Etienne …. Abdullahi “Firimbi” Hassan

    Abdibashir Mohamed Hersi …. Somali Spy

    Steven Ford …. Lt. Colonel Joe Cribbs

    Kofi Amankwah …. Somali Kid

    Joshua Quarcoo …. Somali Kid

    Johann Myers …. Somali Father

    Lee Geohagen …. Somali Son with Gun

    rest of cast listed alphabetically

    Corey Johnson (I) …. U.S. Medic (uncredited)

    Produced by

    Jerry Bruckheimer …. producer

    Branko Lustig …. executive producer

    Terry Needham …. associate producer

    Chad Oman …. executive producer

    Pat Sandston …. associate producer

    Ridley Scott …. producer

    Mike Stenson …. executive producer

    Simon West (I) …. executive producer

    Original music by

    James Michael Dooley (additional music) (as Jim Dooley)

    Jeff Rona (additional music)

    Mel Wesson (ambient music)

    Hans Zimmer

    Cinematography by

    Slavomir Idziak

    Film Editing by

    Pietro Scalia

    Casting by

    Bonnie Timmermann

    Production Design by

    Arthur Max

    Art Direction by

    Pier Luigi Basile

    Gianni Giovagnoni

    Marco Trentini

    Set Decoration by

    Elli Griff

    Costume Design by

    Sammy Howarth (as Sammy Howarth-Sheldon)

    David Murphy (II)

    Howarth-Sheldon Sammy

    Makeup Department

    Hayat Ouled Dahhou …. hair stylist

    Giancarlo De Leonardis …. hair designer department head

    key hair stylist

    Simon Rose …. special makeup effects artist

    Fabrizio Sforza …. makeup designer

    Production Management

    Pamela Hochschartner …. unit production manager

    Branko Lustig …. production manager

    Angela Quiles …. production supervisor

    Second Unit Director or Assistant Director

    Ali Cherkaoui …. second assistant director: Morocco

    William Dodds …. third assistant director: second unit

    Basil Grillo …. second second assistant director

    Emma Horton …. second second assistant director

    Terry Needham …. first assistant director

    Hannah Quinn …. second second assistant director

    Darin Rivetti …. second assistant director (as Darin John Rivetti)

    Adam Somner …. first assistant director: second unit

    Alexander Witt …. second unit director

    Art Department

    Sylvain Despretz …. production artist

    Anil Patadé …. construction estimator

    Dan Pemberton …. construction coordinator

    Rose Stuart …. set decoration supervisor

    Sound Department

    Christopher Assells …. sound effects editor

    Alek Bromke …. adr assistant: Toronto

    Mick Davies …. boom operator: Los Angeles (as Michael B. Davies)

    Eric Flickinger …. sound recordist

    Andrew Griffiths …. boom operator

    Per Hallberg …. supervising sound editor

    Michael Hertlein …. foley editor

    David Kudell …. assistant sound editor

    Malcolm Luker …. scoring mixer

    Alan Meyerson …. music scoring mixer

    Michael Minkler …. sound re-recording mixer

    Philip D. Morrill …. assistant sound editor

    Chris Munro …. production sound mixer

    Myron Nettinga …. sound re-recording mixer

    Michael A. Reagan …. sound effects editor

    Perry Robertson …. sound effects editor

    Karym Ronda …. second boom operator

    Solange S. Schwalbe …. foley editor

    Peter Staubli …. sound effects editor

    Jon Title …. sound designer

    Special Effects by

    Neil Corbould …. special effects supervisor

    David Watkins (I) …. lead technician

    Gareth Wingrove …. special effects technician

    Ian Wingrove …. lead senior technician

    Visual Effects by

    Blondel Aidoo …. visual effects executive producer

    Hani AlYousif …. digital compositor

    Hitesh Bharadia …. digital artist

    Rob Blue …. digital artist

    Philip Borg …. digital artist

    Tim Burke …. visual effects supervisor

    Grant Connor …. digital compositor

    Rowe Craig …. technical assistant

    Dave Early (II) …. digital matte painter (as David Early)

    Lillan Gahlin …. digital compositor: Mill Film

    Adam Gascoyne …. digital compositor

    Kieron Helsdon …. digital artist

    Michael Illingworth …. digital compositor

    Harris Joey …. technical assistant

    Pete Jopling …. digital compositor

    Nathan McGuinness …. visual effects supervisor

    Emma Norton …. visual effects producer

    Jeff Olm (II) …. Inferno artist: Asylum Visual FX

    Ian Plumb …. digital compositor

    Gunther Schatz …. 3D visual effects animator: Asylum FX

    Ira Shain …. computer animator: Asylum VFX

    Dan Sheerin …. digital artist

    Olcun Tan …. lead technical director 3D/R&D

    Ben Turner (II) …. digital compositor

    Rebecca Waters …. digital artist

    Gabriel White …. digital artist 3D: MillFilm

    Stunts

    Lance Gilbert …. main stunt double: Josh Hartnett

    Mike Massa …. stunt double: Josh Hartnett

    Phil Neilson …. stunt co-ordinator

    Other crew

    Damian Anderson …. assistant production coordinator

    Christopher Bustard …. extras casting: Los Angeles

    Robert Drwila …. apprentice editor

    Ravi Dube …. transportation manager

    KristieAnne Groelinger …. executive in charge of production: JBF

    Andrew Haigh …. assistant editor

    Martin Kenzie …. camera operator

    Meagan Lewis …. casting assistant

    Daniele Massaccesi …. camera operator

    Grégoire Mouveau …. facilities manager

    Moanike’ala Nakamoto …. assistant: Hans Zimmer

    Tracy Pakulniewicz …. operations: JBF

    Nada Pinter …. script supervisor

    script supervisor: second unit

    Ryan Posly …. assistant: Mr. Bruckheimer

    Angela Quiles …. production supervisor

    Dylan Quirt …. production assistant (uncredited)

    Michael Reynolds (I) …. first assistant editor

    Billy Rich …. apprentice editor

    Marco Sacerdoti …. focus puller

    Steven R. Sacks …. assistant editor

    Burton Sharp …. adr group coordinator

    Michael Singer …. unit publicist

    Basil Smith (II) …. assistant camera

    Rex M. Teese …. apprentice editor

    Aminta Townshend …. assistant to executive producer

    Mary Viola …. assistant to producer

    Martin Ward …. video playback operator: second unit

    Alexander Witt …. director of photography: second unit

    Seth Yanklewitz …. casting associate

    Chisako Yokoyama …. first assistant editor

    Robert ‘Bobby Z’ Zajonc …. helicopter pilot (as Bobby Zajonc)

    Company credits for

    Black Hawk Down (2001)

    Production Companies

    Columbia Pictures Corporation [us]

    Jerry Bruckheimer Films [us]

    Revolution Studios [us]

    Scott Free Productions [uk]

    Distributors

    Columbia Pictures [us]

    Columbia TriStar Films [fr] (France)

    Columbia TriStar Films [nl]

    Revolution Studios [us]

    Sony Pictures Entertainment [us]

    Svensk Filmindustri (SF) [se]

    Special Effects

    Asylum VFX [us] (visual effects)

    Mill Film [uk] (visual effects)

    Cranes and dollies

    Chapman/Leonard Studio Equipment Inc. [us]

    Motion capture services

    Animotion Ltd. [uk]

    cái này để rảnh sẽ dịch sau, xem trước cho biết, ai rảnh dịch hộ dùm đi

  7. kp Avatar
    kp

    Bài viết hay qué! ráng viết nữa đi nha. Nếu có thể, dịch sang tiếng Việt các từ ngữ kỹ thuật chuyên môn để dễ hiểu hơn (tui chịu thua, tiếng Tây thì tui dốt lém! chẳng hiểu nói gì cả???). Cám ơn đã chịu khó ngồi viết một bài rất công fu.

  8. red_violin Avatar
    red_violin

    Bài viết thể hiện phong cách chuyên nghiệp và kiến thức sâu rộng của người viết ! Đây là một đề tài rất thú vị và cuốn hút , mong được biết nhiều hơn nữa !

  9. confidant Avatar
    confidant

    và sẽ hay hơn nếu các thuật ngữ được dịch ra tiếng Anh !

  10. pixeleyes Avatar
    pixeleyes

    ba`i na`y hay thiet a’.. co’ nhieu thu dden bay gio moi biet…

Leave a Reply