Tên thật:
Tiêu Nguyên Lượng Tử
Ngày sinh: 1973-08-13 Nơi sinh: Nhật Bản Gia đình: Chồng: nam diễn viên Masachika Ichimura

Shinohara Ryoko

Tên : Shinohara Ryoko
Ngày sinh: 13 tháng 8 năm 1973
Chiều cao: 162cm
Cân nặng: 43 Kg

Shinohara Ryoko sinh vào ngày 13 tháng 8 năm 1973 tại tỉnh Gunma , Nhật Bản. Lúc nhỏ, Ryoko đã có ý thích làm ca sĩ , tuy với tuổi thơ không được vui vẻ vì mẹ cô đã tự tử lúc cô còn nhỏ, nhưng Ryoko vẫn bám theo giấc mơ của mình. Cô bỏ học trường trung học Kiryu Daiichi tại tỉnh Gunma để đến Tokyo theo đuổi giấc mơ ca hát. Năm 1990, cô gia nhập nhóm Tokyo Performance Dolls. Năm 1994, cô rời nhóm và đi hát riêng. Cuộc đời cô có bước ngoặt mới khi cô gặp giám chế Tetsuya Komuro, chính ông lần đầu tiên gặp đã nhận thấy tài năng của cô. Ông mời cô hát bài hát chủ đề cho phim hoạt hình “Street Fighter II : The Animated Movie” do chính ông sáng tác. Tuy phim không gặt được nhiều thành công, nhưng bài hát chủ đề do cô trình bày đã bán được hơn 2 triệu bản. Sau đó cô cũng có thêm vài bài hát được chú ý. Nhưng dần dần Ryoko có niềm đam mê mới, đó là diễn xuất và cô quyết định bỏ ca hát để toàn tâm theo sự nghiệp điện ảnh. Bên cạnh đó có cũng có viết sách, cô đã cho ra mắt 2 cuốn sách với tựa đề Shinohara Ryoko no pinboke” và “RYOKO”. Theo nghề diễn xuất lâu năm, diễn nhiều vai phụ, gặp nhiều trở ngại. Nhưng đến năm 2004 , Ryoko cũng được công nhận là một trong những nữ diễn viên thành công nhất cùng thời. Năm 2005, cô kết hôn với nam diễn viên Masachika Ichimura.

Với khuôn mặt to góc cạnh, đôi mắt một mí, mái tóc đen dài , tuy không đẹp, nhưng chính những điểm đó là nét riêng để khán giả nhớ đến cô. Những vai Ryoko diễn, dù là vai phụ hay vai chính, đều để lại ấn tượng mạnh với người xem. Có điều đặc biệt ở Ryoko là khi cô diễn vai phụ thì cô diễn rất ăn ý với bạn diễn, nhưng nếu cô diễn vai chính thì các nhân vật khác dù muốn hay không cũng bị lu mờ trước diễn xuất của cô.

Nếu khán giả mới biết đến Shinohara Ryoko qua những phim cô diễn thời gian gần đây thì sẽ cho rằng các vai của cô phảng phất nét mạnh mẽ, khó tính, bướng bỉnh. Ít ai biết rằng những vai đầu tiên của Ryoko đều là những vai hài hước đôi khi hậu đậu.

Trong cuộc đời diễn viên , Ryoko đã tham gia khoảng 30 bộ phim , cả diễn vai chính hoặc phụ. Trong đó, có 2 lần cô nhận được giải nữ diễn viên phụ xuất sắc và 3 lần giải nữ diễn viên chính xuất sắc.

FILMOGRAPHY

  • Haken no Hinkaku (NTV, 2007)
  • Message ~Densetsu no CM director Sugiyama Toshi (2006) [host]
  • Hanayome wa Yakudoshi (TBS, 2006)
  • Unfair (Fuji TV, 2006)
  • Woman’s Island (NTV, 2006)
  • Anego (NTV, 2005)
  • Mother and Lover (KTV, 2004)
  • Hikari to Tomo ni (NTV, 2004)
  • At Home Dad (Fuji TV, 2004)
  • Yankee Bokou ni Kaeru (TBS, 2004)
  • Boku no Mahou Tsukai (NTV, 2003)
  • Mukodono 2003 (Fuji TV, 2003)
  • HR (Fuji TV, 2002)
  • Renai Hensachi (Fuji TV, 2002)
  • Hatsu Taiken (Fuji TV, 2002)
  • Saotome Typhoon (TV Asahi, 2001)
  • Mukodono! (Fuji TV, 2001)
  • Kabachitare (Fuji TV, 2000)
  • Tokimune Hojo (NHK, 2000)
  • Kiken na kankei (Fuji TV, 1999)
  • Genroku Ryoran (NHK, 1999)
  • Ao no jidai (TBS, 1998)
  • Nanisama (TBS, 1998)
  • Beach Boys Special (Fuji TV, 1998)
  • Kira kira hikaru (Fuji TV, 1998)
  • Shinryounaikai Ryouko (NTV, 1997)
  • Gift (Fuji TV, 1997)
  • Odoru daisousassen (Fuji TV, 1997)
  • Rennai zenya ichidodake no koi 2 (1996)
  • Pure (Fuji TV, 1996)
  • Ninshin desuyo 2 (Fuji TV, 1995)
  • Kagayaku toki no naka de (Fuji TV, 1995)
  • Houkago (Fuji TV, 1992)
  • Sugao no mama de (Fuji TV, 1992)

Comments

Leave a Reply